Kiến thức chuyên môn

Chụp cắt lớp kết hợp quang học là gì (OCT) là gì

2024-08-23

Chụp cắt lớp kết hợp quang học là một công nghệ hình ảnh y tế không xâm lấn thấp, có độ phân giải cao, không xâm lấn được phát triển vào đầu những năm 1990. Nó kết hợp công nghệ quang học với các máy dò siêu âm. Sử dụng xử lý hình ảnh máy tính hiện đại, OCT lấp đầy khoảng cách về độ phân giải và độ sâu hình ảnh giữa kính hiển vi và hình ảnh siêu âm. Độ phân giải hình ảnh của OCT là khoảng 10 ~ 15 m, rõ ràng hơn so với siêu âm nội mạch (IVUS), nhưng OCT không thể hình ảnh qua máu. So với IVUS, khả năng thâm nhập mô của nó thấp hơn và độ sâu hình ảnh được giới hạn ở mức 1-2mm.

Sử dụng độ phản xạ khác nhau của các mô khác nhau trong mắt so với ánh sáng (sử dụng ánh sáng cận hồng ngoại 830nm), thời gian trễ và cường độ phản xạ của sóng ánh sáng phản xạ và sóng ánh sáng tham chiếu được so sánh thông qua giao thoa quang học quang học thấp, và cấu trúc và khoảng cách của các mô khác nhau được phân tích. Các hình ảnh được xử lý bằng máy tính và cấu trúc mặt cắt ngang của mô được hiển thị trong màu giả. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trí tuệ nhân tạo trong những năm gần đây có thể nhận ra chẩn đoán tự động và phân chia nhanh hơn, xử lý giới thiệu nhanh hơn và cung cấp độ chính xác tốt nhất và khả năng ứng dụng rộng hơn ở bất cứ đâu. AI có tiềm năng ứng dụng tuyệt vời trong lĩnh vực y tế. Nó có thể giảm công việc lặp đi lặp lại và tiết kiệm chi phí trong nhận dạng hình ảnh, khai thác dữ liệu, trích xuất thông tin, v.v., và có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả và chính xác của các hành vi y học như sàng lọc bệnh, chẩn đoán, đánh giá hiệu quả, dự đoán và quản lý sức khỏe.

OCT và trí tuệ nhân tạo đã mở rộng từ lĩnh vực nhãn khoa sớm sang nhiều lĩnh vực

Trường nhãn khoa

Lĩnh vực ứng dụng lâm sàng đầu tiên của công nghệ OCT là lĩnh vực nhãn khoa, có thể thực hiện hình ảnh chụp cắt lớp không tiếp xúc của cấu trúc vi mô của mô mắt sống. Công nghệ hình ảnh độ phân giải cao này có thể có được hình ảnh chụp cắt lớp võng mạc ngay lập tức, hiển thị tốt hơn những thay đổi trong cấu trúc tinh tế của võng mạc và cung cấp một cách mới để quan sát các tổn thương in vivo.

Với sự cải thiện hiệu suất OCT, có thể dự đoán rằng OCT sẽ có tác động sâu sắc hơn đến nhãn khoa, do đó cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán bệnh sớm và thay đổi khả năng theo dõi tiến triển bệnh. Hiện tại, OCT chủ yếu được sử dụng trong thực hành lâm sàng để chẩn đoán sớm và theo dõi sau phẫu thuật của bệnh tăng nhãn áp, thoái hóa điểm vàng, bệnh thủy tinh thể và tân mạch phụ.


X
We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept